28 lượt xem

Lý thuyết Dow là gì? 6 nguyên lý cơ bản & những hạn chế

Dow là gì

Đã là một nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp thì chắc chắn bạn sẽ phải biết lý thuyết dow là gì? Bởi đây chính là nền tảng cơ bản trong phân tích kỹ thuật. Nắm vững lý thuyết Dow sẽ giúp các nhà đầu tư dự đoán thị trường chính xác và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Do đó, trong bài viết này 8th Street Grille sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về lý thuyết Dow và các nguyên lý cơ bản của lý thuyết này.

Lý thuyết dow là gì?

Lý thuyết dow được coi là nền tảng, viên gạch tạo tiền đề để phát triển các loại phân tích kỹ thuật sau này như trendline, RSI, MACD, sóng Elliott… Lý thuyết dow được tìm ra bởi Charles H.Dow. Lúc đầu, lý thuyết này được ông viết dưới dạng các nguyên lý cơ bản trong một bài xã luận trên tạp chí Wall Street Journal. Nhưng sau một thời gian thì ông đã qua đời một cách đột ngột khiến lý thuyết này bị dang dở. Không muốn tâm huyết của ông phải “đổ sông, đổ bể” thì cộng sự của ông là William P.Hamilton đã thay ông tiếp tục, phát triển và hoàn thiện lý thuyết Dow như ngày nay.

Ly thuyet Dow

– Lý thuyết Dow được người trong giới xem như là một nền tảng, một cơ sở hệ thống đầu tiên cho mọi nghiên cứu trên thị trường. Bởi để đưa ra lý thuyết này, Charles H.Dow đã luôn dựa vào nguyên tắc: Thị trường chứng khoán là một thước đo cho một nền kinh tế.

– Trước đây thì lý thuyết Dow được nghiên cứu trên 2 chỉ số của 2 ngành kinh tế chính lúc bấy giờ là công nghiệp và đường sắt. Và tính đến thời điểm hiện tại, mặc dù những chỉ số này đã thay đổi nhưng lý thuyết vẫn còn có thể được áp dụng như là một lý thuyết cơ bản.

6 nguyên lý của lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow được phát triển dựa trên 6 nguyên lý cơ bản như sau:

1. Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả

– Theo lý thuyết Dow, tất cả các thông tin từ quá khứ, hiện tại cho đến tương lai đều ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán và được phản ánh thông qua giá cổ phiếu và các chỉ số liên quan. Những thông tin đó bao gồm: lãi suất, lạm phát, thu nhập… cho đến cảm xúc của nhà đầu tư. Tất cả những yếu tố này sẽ được tính và định giá vào thị trường.

– Thị trường phản ánh tất cả mọi thứ. Đây là điều mà không ai có thể phủ định được. Trên thực tế, có rất nhiều trader chỉ cần nhìn vào sự biến động của giá cả cũng đã có thể xác định được xu thế của thị trường.

2. Nguyên lý 2: Ba xu thế của thị trường

Dựa trên cơ sở của lý thuyết Dow, thị trường bao gồm 3 xu thế cơ bản gồm:

  • Xu thế chính (xu thế cấp 1): Xu thế này thường kéo dài trong khoảng từ 1 cho đến 3 năm. Không một ai có thể đoán trước được chu kỳ này và cũng không bị thao túng bởi bất kỳ một ai, tổ chức nào.
  • Xu thế phụ (xu thế cấp 2): Kéo dài trong khoảng từ 1 cho đến 3 tháng. Ngoài ra, xu thế phụ luôn có xu hướng đi ngược lại với xu thế chính.
  • Xu thế nhỏ (xu thế cấp 3): sẽ kéo dài không quá 3 tuần. Nó thường có xu hướng đi ngược lại với xu thế phụ.

– Thông thường, trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư sẽ tập trung giao dịch theo xu hướng chính còn xu hướng phụ và xu hướng nhỏ không được rõ ràng và dễ dàng bị nhiễu nên ko được chú trọng nhiều.

– Trong trường hợp nhà đầu tư quá quan tâm đến xu hướng phụ và xu hướng nhỏ tức là họ đang bị phân tâm quá nhiều bởi những biến động ngắn hạn của thị trường. Điều này làm mất tầm nhìn tổng quát và có thể bỏ lỡ mất những cơ hội lớn, dài hạn của các nhà đầu tư.

3. Nguyên lý 3: Xu hướng chính bao gồm 3 giai đoạn

Lý thuyết Dow phát biểu rằng xu hướng chính thường được chia ra làm 3 giai đoạn cơ bản bao gồm:

Nguyen ly hoat dong ly thuyet Dow

  • Giai đoạn tích lũy

– Trong giai đoạn này, thị trường thường di chuyển rất chậm, gần như là không di chuyển. Đây cũng là giai đoạn khởi đầu cho xu hướng tăng, các nhà đầu tư bắt đầu tìm cách tham gia vào thị trường.

– Giai đoạn này thường nằm ở cuối xu thế giảm, giá cổ phiếu ở thời kỳ này rất thấp nên sẽ không có bất kỳ rủi ro nào về giá. Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn khó nhận biết nhất, nếu không phải là một nhà đầu tư chuyên nghiệp, bạn rất khó có thể nhận biết xu thế giảm đã kết thúc hay chưa hay vẫn còn tiếp tục.

  • Giai đoạn bùng nổ

-Sau giai đoạn tích lũy sẽ là giai đoạn bùng nổ. Khi các nhà đầu tư đã gom được một số cổ phiếu nhất định ở giai đoạn tích lũy, họ kiên nhẫn chờ những dấu hiệu lạc quan từ phía thị trường, giai đoạn bùng nổ bắt đầu.

– Ở giai đoạn này, giá cả cổ phiếu có sự biến động mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư bắt đầu nắm giữ được một vị thế nhất định trên thị trường và thu được khoản lợi nhuận khổng lồ.

  • Giai đoạn quá độ

Khi thị trường đã tăng đến một mức độ nào đó, người mua bắt đầu yếu thế, thị trường sẽ dần chuyển sang giai đoạn quá độ. Đây là giai đoạn cuối cùng của xu thế tăng. Ở giai đoạn này, các nhà đầu tư bắt đầu có xu hướng bán cổ phiếu lại cho những người vừa mới tham gia vào thị trường. Thị trường lúc này sẽ bắt đầu cho một xu hướng giảm.

4. Nguyên lý 4: Các xu hướng xác định bởi khối lượng giao dịch

– Trong một xu hướng, khối lượng giao dịch gia tăng theo hướng của trend và giảm dần trong giai đoạn ngược trend (giai đoạn điều chỉnh). Tức là, trong một xu hướng tăng, khối lượng tăng khi giá tăng, khối lượng giảm khi giá giảm.

– Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khối lượng vẫn đi ngược lại với xu hướng, tức là khi giá tăng nhưng khối lượng vẫn giảm hoặc giá giảm mà khối lượng giao dịch tăng thì đó thể hiện sự yếu kém trong xu hướng và khả năng cao nó sẽ đảo chiều trong thời gian sắp tới.

5. Nguyên lý 5: Chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau

Theo lý thuyết Dow thì sự đảo chiều của thị trường từ thị trường tăng sang thị trường giảm phải được xác định từ 2 chỉ số. Tức là các dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của chỉ số này sẽ phải tương ứng với các dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của chỉ số khác. Theo truyền thống thì 2 chỉ số được sử dụng là chỉ số trung bình công nghiệp và chỉ số đường sắt.

6. Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều xuất hiện

Theo lý thuyết Dow thì một xu hướng vẫn sẽ được duy trì cho đến khi những dấu hiệu cho thấy nó đã bị đảo chiều dần xuất hiện. Chính vì vậy mà các nhà đầu tư cần phải kiên nhẫn, quan sát thật kỹ để nhận biết rõ ràng sự đảo chiều của xu hướng để đưa ra những quyết định đúng đắn.

Những mặt hạn chế của lý thuyết Dow

Lý thuyết Dow đưa ra rất nhiều nguyên lý giúp các nhà đầu tư nắm bắt được thị trường và đưa ra những quyết định sáng suốt. Tuy nhiên, với bất kỳ một lý thuyết nào thì nó cũng tồn tại những mặt hạn chế. Lý thuyết Dow cũng vậy.

Han che ly thuyet dow

  • Lý thuyết Dow không phải lúc nào cũng đúng

Tùy thuộc vào tình hình thực tế của thị trường, khả năng phân tích của nhà đầu tư mà lý thuyết Dow có thể đúng hoặc không.

  • Lý thuyết Dow quá trễ

Thị trường chứng khoán luôn biến động từng giây từng phút, nếu chúng ta cứ khăng khăng tuân thủ những nguyên lý cứng nhắc của lý thuyết Dow thì sẽ mất đi cơ hội kiếm lời ở phần đầu cũng như phần cuối của biến động.

Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận hiệu quả của lý thuyết này. Trên thực tế có rất nhiều người đã thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ nhờ áp dụng các nguyên lý, đầu tư đúng theo lý thuyết này.

  • Lý thuyết Dow không giúp được cho nhà đầu tư khi có biến động trung gian

Hiện nay, trên thị trường ngoài các nhà đầu tư dài hạn thì cũng đang có vô số các nhà đầu tư ngắn hạn, tuy nhiên lý thuyết Dow hầu như lại không đưa ra những dấu hiệu về sự thay đổi nào trong các biến động trung gian.

  • Lý thuyết Dow thường khiến cho các nhà đầu tư băn khoăn

Lý thuyết Dow thường đưa ra những câu trả lời hợp lý dựa trên những biến động thực tế từ phía thị trường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, dựa theo những nguyên lý của lý thuyết Dow, thị trường có thể vẫn sẽ lên giá nhưng thực tế rằng thị trường đã bước vào giai đoạn nguy hiểm. Ở trường hợp này, các nhà đầu tư nhỏ, thích hoạt động thường sẽ rất băn khoăn, không biết liệu mình tin tưởng vào lý thuyết Dow này có đúng hay không.

Kết luận

Như vậy là thông qua bài viết, bạn đã có được những thông tin cơ bản về lý thuyết Dow là gì, 6 nguyên lý của lý thuyết Dow cũng như những mặt hạn chế của nó rồi đúng không nào? Hy vọng rằng, bài viết sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp bạn hiểu rõ hơn về những xu thế của thị trường, để từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất. Hãy là một nhà đầu tư sáng suốt bạn nhé!