Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh là gì
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một phần trong Bộ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng giúp cho các Nhà đầu tư, Chủ sở hữu và Người sử dụng thông tin của doanh nghiệp có thể nắm được thông tin, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định chính xác nhất.
Qua bài viết này, Thành Nam sẽ chia sẻ đến bạn đọc: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì? Ý nghĩa của Báo cáo kết quả kinh doanh? Có những loại nào? Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm những gì?
- Xem thêm: Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Xem thêm: Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) theo Thông tư 200
I. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì?
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo tài chính được lập định kỳ nhằm mục đích tổng hợp số liệu kế toán, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn được gọi là Báo cáo lãi lỗ
II. Có những loại Báo cáo kết quả kinh doanh nào?
Báo cáo kết quả kinh doanh năm (Mẫu số B 01 – DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B 02a – DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ (Mẫu số B 02b – DN)
Hiện nay, trong Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo Tài chính
Các Báo cáo tài chính này cần được đọc đồng thời với nhau để có thể nắm được nhiều thông tin nhất về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, Người sử dụng thông tin có thể đưa ra quyết định chính xác nhất.
III. Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm gì?
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm: Doanh thu, Chi phí và Lợi nhuận.
Trong đó:
Doanh thu là các khoản tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
Chi phí là các khoản tiền chi ra để phục vụ cho việc mua hàng hóa dịch vụ, và cho khâu quản lý, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đó, và khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
Lợi nhuận là số tiền còn lại sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí.
IV. Ý nghĩa của báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho người đọc thông tin tài chính nắm được tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong năm của doanh nghiệp là bao nhiêu, đồng thời so sánh được với số liệu cùng kỳ năm trước, từ đó nắm được Doanh nghiệp đang gia tăng được doanh thu hay không?
Tương tự, Người đọc thông tin tài chính cũng sẽ nắm bắt được các chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là bao nhiêu như: Giá vốn hàng bán, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu, biến động so với cùng kỳ có phù hợp với mức tăng/giảm của doanh thu hay không?
Bên cạnh việc xem xét đến kết quả kinh doanh của hoạt động chính, người đọc thông tin tài chính cũng cần nắm được Thu nhập khác, Chi phí khác của doanh nghiệp có chiếm tỷ trọng lớn trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay không? Từ đó sẽ nhận định được Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ hoạt động cốt lõi hay từ hoạt động khác. Nếu Lợi nhuận đến chủ yếu từ hoạt động chính (hoạt động cốt lõi), đây là một điều tốt, vì hiện nay, các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ đều chỉ tập trung vào một sản phẩm chính, một sản phẩm thế mạnh từ đó dễ dàng trong việc xây dựng thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường.
V. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1. Việc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
3. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
4. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.
VI. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo kết quả kinh doanh
1. Thông tin trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh trung thực, hợp lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo sự trung thực, thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan, không có sai sót.
– Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của khoản mục.
– Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính.
– Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình ước tính.
2. Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
3. Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.
4. Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
5. Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Xem thêm: Bảng cân đối kế toán là gì? Bảng cân đối kế toán bao gồm gì?
- Xem thêm: Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) theo Thông tư 200
Qua đây, Kiểm toán Thành Nam đã chia sẻ đến bạn đọc Bảng cân đối kế toán là gì? Có những loại Bảng cân đối kế toán nào? Bảng cân đối kế toán bao gồm những gì? Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán.